Ma trận là gì? Các công bố khoa học về Ma trận

Ma trận là một tập hợp các phần tử được sắp xếp theo một cấu trúc hàng và cột nhất định, tạo thành một mảng hai chiều. Mỗi phần tử trong ma trận có thể là số, b...

Ma trận là một tập hợp các phần tử được sắp xếp theo một cấu trúc hàng và cột nhất định, tạo thành một mảng hai chiều. Mỗi phần tử trong ma trận có thể là số, biểu thức toán học hoặc dữ liệu khác.

Ma trận được biểu diễn bằng cách sử dụng các ký hiệu như dấu ngoặc vuông [ ] và các chuỗi số chỉ số để xác định vị trí của từng phần tử trong ma trận. Ma trận được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như toán học, vật lý, kỹ thuật, tin học và xử lý ảnh.
Một ma trận A có thể được biểu diễn như sau:

A = [a11 a12 a13 ... a1n]
[a21 a22 a23 ... a2n]
[a31 a32 a33 ... a3n]
... ... ... ...
[am1 am2 am3 ... amn]

Trong đó aij là phần tử ở hàng i và cột j của ma trận, với i là chỉ số hàng (thay đổi từ 1 đến m) và j là chỉ số cột (thay đổi từ 1 đến n). M là số hàng và n là số cột của ma trận.

Ma trận có thể có các loại đặc biệt như ma trận vuông (số hàng bằng số cột), ma trận chéo (các phần tử nằm trên đường chéo chính khác 0 và các phần tử còn lại bằng 0), ma trận đơn vị (các phần tử trên đường chéo chính bằng 1 và các phần tử còn lại bằng 0), ma trận không (toàn bộ phần tử bằng 0), ma trận đối xứng (ma trận chuyển vị bằng chính nó khi phần tử được xác định bởi hàng và cột đối xứng nhau),...

Ma trận cũng có thể thực hiện các phép toán như cộng, trừ, nhân, chuyển vị và các phép toán khác cùng với các quy tắc tương ứng. Các thuật toán và phương pháp tính toán ma trận rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Ma trận có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau, nhưng thường là số thực hoặc số nguyên. Để xác định kích thước của ma trận, chúng ta sử dụng hai thông số: số hàng (m) và số cột (n).

Phần tử aij trong ma trận A nằm ở hàng i và cột j, trong đó i chạy từ 1 đến m và j chạy từ 1 đến n.

Ví dụ, ma trận 3x3 A có thể được biểu diễn như sau:

A = [1 2 3]
[4 5 6]
[7 8 9]

Trong ma trận này, a11 = 1, a12 = 2, a13 = 3, a21 = 4, a22 = 5, a23 = 6, a31 = 7, a32 = 8, và a33 = 9.

Các phép toán có thể được thực hiện trên ma trận bao gồm cộng, trừ, và nhân. Ví dụ:

- Phép cộng ma trận: để cộng hai ma trận cùng kích thước, ta cộng từng phần tử tương ứng với nhau.
Ví dụ:
A = [1 2] B = [3 4]
[5 6] [7 8]

A + B = [1+3 2+4] = [4 6]
[5+7 6+8] [12 14]

- Phép trừ ma trận: để trừ hai ma trận cùng kích thước, ta trừ từng phần tử tương ứng với nhau.
Ví dụ đặt lại A và B từ ví dụ trên:
A - B = [1-3 2-4] = [-2 -2]
[5-7 6-8] [-2 -2]

- Phép nhân ma trận: để nhân hai ma trận A và B, số cột của A phải bằng số hàng của B. Kết quả là ma trận mới có số hàng bằng số hàng của A và số cột bằng số cột của B. Phép nhân ma trận được thực hiện bằng cách nhân từng phần tử của hàng i của ma trận A với từng phần tử của cột j của ma trận B và cộng tất cả những kết quả này lại.
Ví dụ đặt lại A và B từ ví dụ trước:
A = [1 2] B = [3 4]
[5 6] [7 8]

A * B = [1*3+2*7 1*4+2*8] = [17 20]
[5*3+6*7 5*4+6*8] [47 56]

- Chuyển vị ma trận: để chuyển vị một ma trận, các hàng trở thành cột và các cột trở thành hàng.
Ví dụ:
A = [1 2] A^T = [1 3]
[3 4] [2 4]

Ngoài các phép toán cơ bản, ma trận còn có thể được sử dụng trong các thuật toán như ma trận nghịch đảo, định thức và phân tích giá trị riêng. Ma trận cũng có thể được lưu trữ và xử lý bằng các ngôn ngữ lập trình như Python, MATLAB, R và nhiều ngôn ngữ khác.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ma trận:

Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên toàn cầu: Nguồn, phương pháp và các xu hướng chính trong GLOBOCAN 2012 Dịch bởi AI
International Journal of Cancer - Tập 136 Số 5 - 2015
Các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do 27 loại ung thư chính và tổng hợp cho tất cả ung thư trong năm 2012 hiện đã có sẵn trong series GLOBOCAN của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế. Chúng tôi xem xét các nguồn và phương pháp đã sử dụng để biên soạn các ước tính tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ở từng quốc gia, và mô tả ngắn gọn các kết quả chính theo vị trí ung thư và trong 20 “khu vực” ...... hiện toàn bộ
#ung thư #tỷ lệ mắc #tỷ lệ tử vong #GLOBOCAN #ung thư phổi #ung thư vú #ung thư đại trực tràng
MAFFT: a novel method for rapid multiple sequence alignment based on fast Fourier transform
Nucleic Acids Research - Tập 30 Số 14 - Trang 3059-3066 - 2002
Mapping and quantifying mammalian transcriptomes by RNA-Seq
Nature Methods - Tập 5 Số 7 - Trang 621-628 - 2008
Các Biện Pháp Bayesian Cho Độ Phức Tạp và Độ Khớp Của Mô Hình Dịch bởi AI
Journal of the Royal Statistical Society. Series B: Statistical Methodology - Tập 64 Số 4 - Trang 583-639 - 2002
Tóm tắtChúng tôi xem xét vấn đề so sánh các mô hình phân cấp phức tạp trong đó số lượng tham số không được xác định rõ. Sử dụng lập luận thông tin lý thuyết, chúng tôi đưa ra một thước đo pD cho số lượng tham số hiệu quả trong một mô hình như sự khác biệt giữa trung bình hậu nghiệm của độ lệch và độ lệch tại giá trị trung bình hậu nghiệm của các tham số quan trọng....... hiện toàn bộ
#Mô hình phân cấp phức tạp #thông tin lý thuyết #số lượng tham số hiệu quả #độ lệch hậu nghiệm #phương sai hậu nghiệm #ma trận 'hat' #các họ số mũ #biện pháp đo lường Bayesian #biểu đồ chuẩn đoán #Markov chain Monte Carlo #tiêu chuẩn thông tin độ lệch.
Epithelial-Mesenchymal Transitions in Development and Disease
Cell - Tập 139 Số 5 - Trang 871-890 - 2009
The basics of epithelial-mesenchymal transition
Journal of Clinical Investigation - Tập 119 Số 6 - Trang 1420-1428 - 2009
Hiểu Biết về Việc Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin: Một Cuộc Thi Kiểm Tra Các Mô Hình Cạnh Tranh Dịch bởi AI
Information Systems Research - Tập 6 Số 2 - Trang 144-176 - 1995
Mô hình Chấp Nhận Công Nghệ và hai biến thể của Lý Thuyết Hành Vi Kế Hoạch đã được so sánh để đánh giá mô hình nào giúp hiểu biết tốt hơn về việc sử dụng công nghệ thông tin. Các mô hình đã được so sánh sử dụng dữ liệu sinh viên thu thập từ 786 người dùng tiềm năng của trung tâm tài nguyên máy tính. Dữ liệu hành vi dựa trên việc giám sát 3.780 lượt truy cập vào trung tâm tài nguyên trong ...... hiện toàn bộ
#Công nghệ thông tin #mô hình chấp nhận công nghệ #lý thuyết hành vi kế hoạch #hành vi người dùng #ý định hành vi
Các hệ gen tái tổ hợp biểu hiện enzyme chloramphenicol acetyltransferase trong tế bào động vật có vú. Dịch bởi AI
Molecular and Cellular Biology - Tập 2 Số 9 - Trang 1044-1051 - 1982
Chúng tôi đã xây dựng một loạt các hệ gen tái tổ hợp, nhằm điều khiển sự biểu hiện của enzyme chloramphenicol acetyltransferase (CAT) trong các tế bào động vật có vú. Hệ gen tái tổ hợp nguyên mẫu trong loạt này, pSV2-cat, bao gồm gen beta-lactamase và khởi đầu cho sự tái bản từ pBR322 nối với vùng phiên mã sớm của virus khỉ 40 (SV40) mà vào đó các trình tự mã hóa cho CAT đã được chèn vào. ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 154,909   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10